Điều 4. Yêu cầu đối với xây dựng nghĩa trang
1. Các khu chức năng chủ yếu: Khu hung táng; Khu chôn cất một lần; Khu cát táng.
2. Các công trình chức năng: Khu văn phòng làm việc, nhà kho, nhà chờ, thường trực, kiốt bán hàng, khu vệ sinh; khu dành cho các hoạt động tưởng niệm, thờ cúng; khu tổ chức lễ tang (tổ chức lễ tang trước khi chôn cất hoặc hỏa táng); khu kỹ thuật (rửa hài cốt, khu bảo quản thi hài); khu để tiểu cốt, tro cốt (nơi để các tiểu cốt sau cải táng và lộ tro cốt sau khi hỏa táng thi hài); hạ tầng kỹ thuật (cổng, hàng rào, sân, đường, bãi đỗ xe, cấp nước, thu gom chất thải rắn, thu gom và xử lý nước thải, nước thấm từ các mộ hung táng, chiếu sáng, cây xanh, mặt nước, tiểu cảnh).
3. Tỷ lệ sử dụng đất (tính trên tổng diện tích đất) nghĩa trang: Diện tích khu mai táng tối đa 60%; các công trình chức năng và hạ tầng kỹ thuật tối thiểu 40%; diện tích cây xanh tối thiểu 20%; giao thông tối thiểu 10%.
4. Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ:
a) Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa 5m2/mộ;
b) Diện tích sử dụng đất cho mộ cát táng và lọ tro cốt sau hỏa táng tối đa 3m2/mộ.
5. Thể tích ô để lọ tro cốt hỏa táng tối đa 0,125m3.
6. Kích thước mộ và huyệt mộ:
a) Mộ hung táng hoặc chôn cất một lần:
Kích thước mộ (dài x rộng x cao): 2,4m x 1,4m x 0,8m;
Kích thước huyệt mộ (dài x rộng x sâu): 2,2m x 0,9m x 1,5m;
b) Mộ cát táng và mộ chôn cất lọ tro cốt sau hỏa táng:
Kích thước mộ (dài x rộng x cao): 1,5m x 1,0m x 0,8m;
Kích thước huyệt mộ (dài x rộng x sâu): 1,2m x 0,8m x 0,8m.
7. Kích thước ô để lọ tro cốt (dài x rộng x cao): 0,5m x 0,5m x 0,5m.
8. Kiến trúc phần mộ phải được quy định thống nhất về kích thước chiều dài, chiều rộng, chiều cao và khoảng cách giữa các phần mộ và theo hàng lối. Các kích thước này phải được tuân thủ nghiêm ngặt, khống chế để đảm bảo tính đồng bộ. Đơn vị quản lý nghĩa trang phải cung cấp các thông tin về quy định bắt buộc theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và 7 Điều này đến thân nhân các hộ gia đình có người thân chôn cất trong khuôn viên nghĩa trang.
9. Chiều rộng lối đi trong nghĩa trang: Trục giao thông chính tối thiểu 7 m; đường giữa các lô mộ tối thiểu 3,5m; lối đi bên trong các lô mộ tối thiểu 1,2m; khoảng cách lối đi giữa hai hàng mộ liên tiếp tối thiểu 0,8m; khoảng cách giữa 02 mộ liên tiếp cùng hàng tối thiểu 0,6m.
10. Thu gom và xử lý chất thải:
a) Chất thải rắn: Chất thải rắn trong khu nghĩa trang phải được tổ chức thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý bảo đảm môi trường theo quy định;
b) Nước thải: Nghĩa trang phải có hệ thống thoát nước riêng cho nước mặt, nước thải, nước thấm từ huyệt mộ. Hệ thống thoát nước phải tính đến điều kiện biến đổi khí hậu (do ngập lụt, triều cường). Phải có giải pháp kỹ thuật chống thấm và thu gom nước thấm từ các mộ hung táng để xử lý tập trung hợp vệ sinh trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Điều 6. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng; đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật.
2. Xây dựng mộ, bia mộ, nhà lưu tro cốt và các công trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Kích thước, kiểu dáng các mộ, bia mộ và khoảng cách giữa các lô mộ, hàng mộ, các mộ; kích thước ô để lọ tro cốt thực hiện theo Điều 4 của Quy định này.
Điều 7. Cải tạo nghĩa trang
1. Nghĩa trang được cải tạo khi còn phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, còn diện tích hoặc có quỹ đất để mở rộng để tiếp tục các hoạt động táng nhưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan, môi trường chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
2. Nội dung cải tạo nghĩa trang:
a) Xác lập ranh giới, thời gian sử dụng và phạm vi phục vụ;
b) Trồng cây xanh xung quanh và trong nghĩa trang;
c) Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật;
d) Đối với diện tích đất chưa sử dụng: Phân khu vực táng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ; quy định về diện tích, kích thước và kiến trúc mộ.
Điều 8. Đóng cửa nghĩa trang
1. Đóng cửa nghĩa trang khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh.
2. Các công việc phải thực hiện khi đóng cửa nghĩa trang:
a) Ủy ban nhân dân cấp quản lý quyết định đóng cửa và thông báo công khai việc đóng cửa nghĩa trang;
b) Triển khai khắc phục môi trường (nếu có);
c) Phải cải tạo thành khu vực cảnh quan, cây xanh trên địa bàn, chỉnh trang lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mộ chí; có mốc giới và nêu rõ khu vực nghĩa trang đã đóng cửa và có biện pháp ngăn cách không gian xung quanh bằng tường rào hoặc hàng rào cây xanh bảo đảm mỹ quan.
3. Kinh phí thực hiện đóng cửa nghĩa trang:
a) Đối với nghĩa trang đầu tư từ ngân sách nhà nước thì kinh phí đóng cửa nghĩa trang lấy từ ngân sách nhà nước.
b) Đối với nghĩa trang đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì kinh phí đóng cửa do đơn vị đầu tư nghĩa trang đảm bảo.
Điều 9. Di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ đối với các trường hợp:
a) Gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan nghiêm trọng mà không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống cộng đồng, không còn phù hợp với nghĩa trang vùng tỉnh;
b) Phục vụ giải phóng mặt bằng các dự án phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các công việc phải thực hiện khi di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ:
a) Ủy ban nhân dân cấp quản lý quyết định và thông báo công khai di chuyển nghĩa trang và nghĩa trang được di chuyển tới;
b) Đối với các phần mộ lẻ không rõ thân nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã tìm hiểu, xác định lại thông tin về thân nhân trước khi lập kế hoạch di chuyển;
c) Tiến hành công tác di chuyển vào các nghĩa trang được xây dựng và quản lý theo quy hoạch; quá trình di chuyển phải đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường; thực hiện các chính sách về giải tỏa, đền bù theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quản lý, sử dụng nghĩa trang
1. Nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước phải dành tối thiểu 5% diện tích đất mai táng đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để phục vụ cho các đối tượng chính sách xã hội khi chết trên địa bàn. Trường hợp địa phương không cần sử dụng quỹ đất này thì chủ đầu tư nghĩa trang đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Quỹ đất quy định tại Khoản 1 Điều này được chủ đầu tư nghĩa trang bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thống nhất quản lý, khai thác.
3. Đơn vị được giao quản lý nghĩa trang tiếp nhận việc đăng ký trước khi sử dụng phần mộ cá nhân trong nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
4. Các quy định chung khác về quản lý, sử dụng nghĩa trang thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.